Theo báo cáo cuối năm về Chương trình Express Entry năm 2023 mới công bố, số lượng Thư mời nộp đơn (ITA) được cấp trong các đợt tuyển chọn Express Entry năm 2023 đã tăng gấp đôi so với năm 2022.
Cơ quan Di trú, Người tị nạn và Quyền công dân Canada (IRCC) đã cấp 110.266 ITA trong 42 đợt tuyển chọn Express Entry từ ngày 11 tháng 1 đến ngày 21 tháng 12 năm 2023. Con số này tăng 136% so với 46.539 của năm 2022.
Nhìn chung, có 488.571 hồ sơ được nộp. Trong số này, 343.875 (67%) đủ điều kiện và 144.696 (33%) không đủ điều kiện.
Chương trình Express Entry là hệ thống quản lý đơn đăng ký được thiết kế để tạo điều kiện xử lý nhanh chóng cho những người nộp đơn xin nhập cư kinh tế theo Federal Skilled Worker Program (FSWP), Canadian Experience Class (CEC), và Federal Skilled Trades Program (FSTP). Hệ thống này sử dụng Hệ thống xếp hạng toàn diện (CRS) để chấm điểm và xếp hạng các ứng viên, chấm điểm cho mỗi ứng viên trên thang điểm 1200. Khả năng nhận được ITA sẽ dành cho những ứng viên có điểm cao .
Ngoài ra, năm 2023 đã chứng kiến sự ra đời của các đợt tuyển chọn theo danh mục. Các đợt tuyển chọn này xem xét các ứng viên từ tất cả các chương trình Express Entry nhưng nhắm mục tiêu vào họ dựa trên nghề nghiệp hoặc khả năng ngôn ngữ.
Ứng viên nào đã nhận được ITA?
Chương trình
Báo cáo lưu ý phần lớn ITA (40.052) được cấp cho các ứng viên theo chương trình CEC. Tiếp theo là Chương trình đề cử của tỉnh (PNP) (26.445 ITA) và FSWP (17.898 ITA).
IRCC chỉ cấp 8 ITA cho các ứng viên FSTP. Tuy nhiên, IRCC chọn chương trình để cấp từng ITA bằng cách sử dụng hệ thống phân cấp xử lý. Theo hệ thống phân cấp này, một ứng viên đủ điều kiện cho cả CEC và FSTP sẽ được mời theo CEC. Hệ thống phân cấp này có thể giúp giải thích số lượng ITA được cấp thấp theo FSTP.
Sau khi giới thiệu Vòng tuyển chọn theo danh mục vào tháng 6, IRCC đã cấp 25.870 ITA, chiếm 23% tổng số ITA. Một lần nữa, theo chương trình, 12.073 là ứng viên CEC, 13.790 là ứng viên FSWP và 7 là ứng viên FSTP.
Điểm CRS
Hầu hết điểm CRS trong nhóm dao động từ 300-550, chiếm 93% tổng số ứng viên.
Điểm CRS trung bình được ghi nhận là tăng trên 500 đối với tất cả các đợt tuyển chọn theo chương trình (chung) sau khi giới thiệu lựa chọn theo danh mục.
Dạng rút thăm | Điểm tối thiểu | Điểm tối đa | Phạm vi điểm để nhận được ITA |
Generic (gồm FSWP, CEC, and FSTP) | 484 | 561 | 484 – 561 |
Provincial Nominee Program (PNP) | 691 | 791 | 691 – 791 |
Federal Skilled Workers Program (FSWP) | 489 (Chỉ mở vào năm 2023) | 489 | |
CBS Healthcare Occupations | 431 | 476 | 431 – 476 |
CBS Science, Technology, Engineering, and Mathematics (STEM) Occupations | 481 | 486 | 481 – 486 |
CBS French Proficiency | 375 | 486 | 375-486 |
CBS Trades Occupations | 388 | 425 | 388-425 |
CBS Transport Occupations | 435 (Chỉ mở vào năm 2023) | 435 | |
CBS Agriculture Occupations | 354 | 386 | 354-386 |
Giới tính
Dữ liệu cho thấy, nhìn chung, hầu hết ứng viên Express Entry là nam giới. Cụ thể, 57% ITA được cấp cho nam giới và 43% còn lại dành cho phụ nữ. Theo chương trình, nam giới nhận được ITA theo CEC (52%) và PNP (26%) nhiều hơn phụ nữ. Tuy nhiên, phù hợp với dữ liệu năm 2022, phụ nữ có nhiều khả năng nhận được ITA thông qua FSWP (33% so với 22%).
Nghề nghiệp
Kinh nghiệm làm việc của ứng viên là yếu tố quyết định đến tính đủ điều kiện tham gia Express Entry. Một số nghề nghiệp có nhu cầu cao hơn hoặc có nhiều khả năng nhận được ITA hơn.
Năm 2023, một số lượng lớn ITA đã được trao cho các ứng viên Express Entry trong các ngành nghề máy tính, công nghệ và tài chính. Tuy nhiên, 48% trong số tất cả ITA đã được trao cho các ứng viên trong các ngành nghề “khác” không được liệt kê trong báo cáo.
Lần thứ hai liên tiếp, kỹ sư phần mềm và nhà thiết kế có nhiều khả năng nhận được ITA nhất (7.259), tiếp theo là nhà phát triển phần mềm và lập trình viên (5.183).
Trong số 15 nghề nghiệp được liệt kê trong báo cáo, 10 nghề được phân loại là TEER 1 theo hệ thống Phân loại nghề nghiệp quốc gia (NOC). Những nghề nghiệp này thường yêu cầu bằng đại học.
Nghề nghiệp chính | Xếp hạng Kinh nghiệm và Trách nhiệm Giáo dục Đào tạo (TEER) | ITAs ban hành năm 2023 |
NOC 21231; Software engineers and designers | 1 | 7,259 (6.5%) |
NOC 21232; Software developers and programmers | 1 | 5,183 (4.7%) |
NOC 62020; Food service supervisors | 2 | 3,277 (2.9%) |
NOC 21222; Information systems specialists | 1 | 2,951 (2.6%) |
NOC 13110; Administrative assistants | 3 | 2,538 (2.3%) |
NOC 21223; Database analysts and data administrators | 1 | 2,151 (1.9%) |
NOC 11202; Professional occupations in advertising, marketing and public relations | 1 | 2,142 (1.9%) |
NOC 11100; Financial auditors and accountants | 1 | 2,090 (1.8%) |
NOC 22221; User support technicians | 2 | 1,844 (1.6%) |
NOC 20012; Computer and information systems managers | 0 | 1,841 (1.6%) |
NOC 13100; Administrative officers | 3 | 1,747 (1.5%) |
NOC 21211; Data scientists | 1 | 1,654 (1.5%) |
NOC 21221; Business systems specialists | 1 | 1,600 (1.4%) |
NOC 12200; Accounting technicians and bookkeepers | 2 | 1,599 (1.4%) |
NOC 21230; Computer systems developers and programmers | 1 | 1,475 (1.3%) |
Khác | 70,915 (64.3%) | |
Tổng | 110,266 (100%) |
Quốc gia cư trú và quyền công dân
Như đã thấy vào năm 2022, hầu hết các ứng viên nhận được ITA vào năm 2023 đều liệt kê Canada là quốc gia cư trú của họ (76.791). Ấn Độ một lần nữa rơi xuống vị trí thứ hai (7.394).
Điều đáng chú ý là Cameroon đã vươn lên vị trí thứ ba về số lượng ITA (3.828) chỉ nhiều hơn Nigeria (3.822) sáu ITA.
Lebanon không còn nằm trong top mười, trong khi Pakistan đã nhận được 1.173 ITA mặc dù không xuất hiện trong top 10 quốc gia vào năm 2022.
Quốc gia cư trú của ứng viên nhận được ITA | ITAs ban hành năm 2023 |
Canada | 76,791 (69.6%) |
India | 7,394 (6.7%) |
Federal Republic of Cameroon | 3,828 (3.4%) |
Nigeria | 3,822 (3.4%) |
United States of America | 2,526 (2.2%) |
Morocco | 1,681 (1.5%) |
Algeria | 1,349 (1.2%) |
Pakistan | 1,173 (1.0%) |
United Kingdom and Overseas Territories | 1,157 (1.0%) |
United Arab Emirates | 1,051 (0.9%) |
Khác | 9,494 (8.6%) |
Tổng | 110,266 (100%) |
Lưu ý, những con số này đo lường quốc gia cư trú, không phải quốc gia có số người nhập quốc tích cao nhất. Ấn Độ là quốc gia có nguồn người nhận ITA của Express Entry lớn nhất theo quốc tịch, tiếp theo là Nigeria và Trung Quốc.
Quốc gia của ứng viên nhập quốc tịch | ITAS phát hành năm 2023 |
India | 52,106 (47.2%) |
Nigeria | 7,263 (6.5%) |
People’s Republic of China | 5,854 (5.3%) |
Federal Republic of Cameroon | 4,335 (3.9%) |
Iran | 2,693 (2.4%) |
Philippines | 2,593 (2.3%) |
Pakistan | 2,565 (2.3%) |
Morocco | 2,049 (1.8%) |
Brazil | 1,777 (1.6%) |
Algeria | 1,592 (1.4%) |
Other | 27,439 (24.8%) |
Tổng | 110,266 (100%) |
Giáo dục
Như những năm trước, hầu hết ITA đều dành cho các ứng viên có trình độ giáo dục sau trung học. Trong số đó, 46% có bằng sau trung học trong ba năm trở lên và 43% có bằng thạc sĩ hoặc bằng chuyên môn đầu vào hành nghề.
Trình độ học vấn | ITAS phát hành năm 2023 |
Trung học phổ thông hoặc thấp hơn | 810 (0.7%) |
Một hoặc hai năm chứng chỉ sau trung học | 7,819 (7.0%) |
Bằng cấp sau trung học kéo dài ba năm hoặc lâu hơn | 50,294 (45.6%) |
Bằng thạc sĩ hoặc bằng chuyên môn đầu vào để hành nghề | 47,529 (43.1%) |
Tiến sĩ | 3,814 (3.4%) |
Tổng | 110,266 (100%) |
Ngôn ngữ
Yêu cầu về Điểm chuẩn Ngôn ngữ Canada (CLB) khác nhau giữa các chương trình Express Entry. Tuy nhiên, các ứng viên chứng minh được trình độ thông thạo ngôn ngữ chính thức có xu hướng có điểm CRS tổng thể cao hơn. Dữ liệu năm 2023 cho thấy 78% ứng viên Express Entry có điểm CLB từ 7 (24%) đến 9 (31%). 18% khác có điểm cao nhất là CLB 10. Tuy nhiên, con số này vẫn giảm 2% so với mức 21% của năm 2022.
Trình độ Ngôn ngữ chính thức đầu tiên (Tiếng Anh hoặc Tiếng Pháp) | ITAS phát hành năm 2023 |
CLB/NCLC 4 | 5 (<1%) |
CLB/NCLC 5 | 1,192 (1.0%) |
CLB/NCLC 6 | 3,849 (3.4%) |
CLB/NCLC 7 | 26,173 (23.7%) |
CLB/NCLC 8 | 25,214 (22.8%) |
CLB/NCLC 9 | 33,872 (30.7%) |
CLB/NCLC 10 | 19,961 (18.1%) |
Tổng | 110,266 (100%) |
Nguồn CIC News